Đình chỉ giải quyết vụ việc dân sự theo pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam hiện hành
Đình
chỉ giải quyết vụ án dân sự được quy định, hướng dẫn tại Bộ luật tố tụng dân sự
số 92/2015/QH13 ngày 25 tháng 11 năm 2015, cụ thể như sau:
Đình
chỉ giải quyết vụ án dân sự
1.
Sau khi thụ lý vụ án thuộc thẩm quyền của mình, Tòa án ra quyết định đình chỉ
giải quyết vụ án dân sự trong các trường hợp sau đây:
a)
Nguyên đơn hoặc bị đơn là cá nhân đã chết mà quyền, nghĩa vụ của họ không được
thừa kế;
b)
Cơ quan, tổ chức đã bị giải thể, phá sản mà không có cơ quan, tổ chức, cá nhân
nào kế thừa quyền, nghĩa vụ tố tụng của cơ quan, tổ chức đó;
c)
Người khởi kiện rút toàn bộ yêu cầu khởi kiện hoặc nguyên đơn đã được triệu tập
hợp lệ lần thứ hai mà vẫn vắng mặt, trừ trường hợp họ đề nghị xét xử vắng mặt
hoặc vì sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan;
d)
Đã có quyết định của Tòa án mở thủ tục phá sản đối với doanh nghiệp, hợp tác xã
là một bên đương sự trong vụ án mà việc giải quyết vụ án có liên quan đến nghĩa
vụ, tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã đó;
đ)
Nguyên đơn không nộp tiền tạm ứng chi phí định giá tài sản và chi phí tố tụng
khác theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự 2015.
Trường
hợp bị đơn có yêu cầu phản tố, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu
độc lập không nộp tiền tạm ứng chi phí định giá tài sản và chi phí tố tụng khác
theo quy định của Bộ luật này thì Tòa án đình chỉ việc giải quyết yêu cầu phản
tố của bị đơn, yêu cầu độc lập của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan;
e)
Đương sự có yêu cầu áp dụng thời hiệu trước khi Tòa án cấp sơ thẩm ra bản án,
quyết định giải quyết vụ án và thời hiệu khởi kiện đã hết;
g)
Các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 192 của Bộ luật tố tụng dân sự 2015 mà
Tòa án đã thụ lý;
h)
Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
2.
Trường hợp nguyên đơn rút toàn bộ yêu cầu khởi kiện hoặc đã được triệu tập hợp
lệ lần thứ hai mà vẫn vắng mặt không có lý do chính đáng, không đề nghị xét xử
vắng mặt và trong vụ án đó có bị đơn yêu cầu phản tố, người có quyền lợi, nghĩa
vụ liên quan có yêu cầu độc lập thì giải quyết như sau:
a)
Bị đơn rút toàn bộ yêu cầu phản tố, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan rút
toàn bộ yêu cầu độc lập thì Tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án;
b)
Bị đơn không rút hoặc chỉ rút một phần yêu cầu phản tố thì Tòa án ra quyết định
đình chỉ giải quyết đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn; bị đơn trở thành
nguyên đơn, nguyên đơn trở thành bị đơn;
c)
Bị đơn rút toàn bộ yêu cầu phản tố, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan
không rút hoặc chỉ rút một phần yêu cần độc lập thì Tòa án ra quyết định đình
chỉ giải quyết đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, yêu cầu phản tố của bị
đơn; người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trở thành nguyên đơn, người nào bị
khởi kiện theo yêu cầu độc lập trở thành bị đơn.
3.
Tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự, xóa tên vụ án đó trong sổ
thụ lý và trả lại đơn khởi kiện, tài liệu, chứng cứ kèm theo cho đương sự nếu
có yêu cầu; trong trường hợp này, Tòa án phải sao chụp và lưu lại để làm cơ sở
giải quyết khiếu nại, kiến nghị khi có yêu cầu.
Trong
thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án
dân sự, Tòa án phải gửi quyết định đó cho đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân
khởi kiện và Viện kiểm sát cùng cấp.
4.
Đối với vụ án được xét xử lại theo thủ tục sơ thẩm sau khi có quyết định giám đốc
thẩm, tái thẩm mà Tòa án quyết định đình chỉ việc giải quyết vụ án thì Tòa án đồng
thời phải giải quyết hậu quả của việc thi hành án, các vấn đề khác có liên quan
(nếu có); trường hợp nguyên đơn rút đơn khởi kiện hoặc đã được triệu tập hợp lệ
lần thứ hai mà vẫn vắng mặt thì việc đình chỉ giải quyết vụ án phải có sự đồng
ý của bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.
Hậu
quả của việc đình chỉ giải quyết vụ án dân sự
1.
Khi có quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự, đương sự không có quyền khởi
kiện yêu cầu Tòa án giải quyết lại vụ án dân sự đó, nếu việc khởi kiện vụ án
sau không có gì khác với vụ án trước về nguyên đơn, bị đơn và quan hệ pháp luật
có tranh chấp, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 192, điểm c khoản 1 Điều
217 của Bộ luật tố tụng dân sự 2015 và các trường hợp khác theo quy định của
pháp luật.
2.
Trường hợp Tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự theo quy định
tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 217 hoặc vì lý do nguyên đơn đã được triệu tập
hợp lệ lần thứ hai mà vẫn vắng mặt quy định tại điểm c khoản 1 Điều 217 của Bộ
luật tố tụng dân sự 2015 thì tiền tạm ứng án phí mà đương sự đã nộp được sung
vào công quỹ nhà nước.
3.
Trường hợp Tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự do người khởi
kiện rút toàn bộ yêu cầu khởi kiện quy định tại điểm c và trường hợp khác quy định
tại các điểm d, đ, e và g khoản 1 Điều 217 của Bộ luật tố tụng dân sự 2015 thì
tiền tạm ứng án phí mà đương sự đã nộp được trả lại cho họ.
4.
Quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự có thể bị kháng cáo, kháng nghị
theo thủ tục phúc thẩm.
Mời
các bạn tìm hiểu luận văn “Đình chỉ giải quyết vụ việc dân sự theo pháp luật tố
tụng dân sự Việt Nam hiện hành” của tác giả Trần Thị Ngọc Trang tại đường link http://repository.vnu.edu.vn/handle/VNU_123/14626
Nhận xét
Đăng nhận xét